Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 7/2017 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây, tre, cói và thảm giảm 5,2% so với tháng 6 tương ứng với 19,8 triệu USD, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2017 tốc độ xuất khẩu mặt hàng này tăng nhẹ 0,56% so với cùng kỳ năm trước lên 147,6 triệu USD.
Hoa Kỳ tiếp tục dẫn đầu là thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng mây tre cói của Việt Nam, chiếm 20,9% tổng kim ngạch, với 30,9 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ, kim ngạch xuất khẩu sang đây lại giảm 10,7%. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, đạt 27,9 triệu USD, tăng 22% và kế đến là thị trường Đức, giảm 10,38% so với cùng kỳ tương ứng với 15,9 triệu USD.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, hàng mây tre cói của Việt Nam còn xuất khẩu sang Hà Lan, Australia, Anh, Hàn Quốc…. Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 57,8% và ngược lại thị trường kim ngạch suy giảm chiếm 42,1%.
Đặc biệt xuất khẩu sang thị trường Bỉ tuy chỉ đạt kim ngạch 2,1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2016 lại có mức tăng vượt trội, tăng 61,78%. Ở chiều ngược lại xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ lại suy giảm mạnh, giảm 84,83% tương ứng với 180,8 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói thảm 7 tháng 2017
(ĐVT: USD)
Thị trường
|
7 tháng 2017
|
7 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
147.668.547
|
146.843.256
|
0,56
|
Hoa Kỳ
|
30.959.826
|
34.670.139
|
-10,70
|
Nhật Bản
|
27.953.151
|
22.913.003
|
22,00
|
Đức
|
15.941.638
|
17.788.164
|
-10,38
|
Hà Lan
|
9.769.575
|
6.919.983
|
41,18
|
Australia
|
5.932.415
|
3.884.728
|
52,71
|
Anh
|
5.904.095
|
5.748.838
|
2,70
|
Hàn Quốc
|
5.404.375
|
7.077.070
|
-23,64
|
Pháp
|
5.165.740
|
4.609.592
|
12,07
|
Tây Ban Nha
|
4.372.930
|
3.981.866
|
9,82
|
Trung Quốc
|
4.371.014
|
3.614.228
|
20,94
|
Đài Loan
|
3.667.455
|
4.204.026
|
-12,76
|
Canada
|
3.569.664
|
3.743.773
|
-4,65
|
Thuỵ Điển
|
3.411.437
|
2.841.926
|
20,04
|
Italia
|
2.973.480
|
2.910.624
|
2,16
|
Bỉ
|
2.153.871
|
1.331.384
|
61,78
|
Ba Lan
|
1.883.891
|
2.274.304
|
-17,17
|
Đan Mạch
|
1.769.674
|
1.457.431
|
21,42
|
Nga
|
318.237
|
350.096
|
-9,10
|
Ấn Độ
|
180.819
|
1.192.086
|
-84,83
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)
Với mức tăng trưởng kim ngạch còn khiêm tốn, để nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, theo chuyên gia xúc tiến thương mại của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, cần có sự điều tiết và phân công trong chuỗi giá trị thủ công mỹ nhệ theo hướng chuyên môn hóa cao, từ sản xuất đến thương mại. Tăng cường mối liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và thương mại cả cấp độ DN lẫn vùng miền để cộng hưởng sức mạnh. Đồng thời, phát huy tối đa năng lực sản xuất và tiêu thụ, chia sẻ lợi ích phù hợp với năng lực và vai trò….
Đơn cử ở khâu sản xuất, cần ứng dụng công nghệ,tăng tỷ lệ cơ giới hóa vào một số công đoạn chế tác, hoàn thiện sản phẩm…. nhằm tăng năng suất, chất lượng, cải tiến mẫu mã, nâng cao sản lượng để có thể đáp ứng được các yêu cầu đơn hàng quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao. Đối với khâu thương mại, cần xây dựng được một số doanh nghiệp đủ mạnh, có năng lực tài chính, khả năng mở rộng và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tốt, làm đầu mối chuyên xuất khẩu, giải quyết đầu ra cho khâu sản xuất.